Các tác động bảo mật

IPSec của Microsoft hỗ trợ bốn loại tác động (action) bảo mật, các tác động bảo mật này giúp hệ thống có thể thiết lập những cuộc trao đổi thông tin giữa các máy được an toàn. Danh sách các tác động bảo mật trong hệ thống Windows Server 2003 như sau:

  • Block transmissons: có chức năng ngăn chận những gói dữ liệu được truyền, ví dụ bạn muốn IPSec ngăn chận dữ liệu truyền từ máy A đến máy B, thì đơn giản là chương trình IPSec trên máy B loại bỏ mọi dữ liệu truyền đến từ máy A.
  • Encrypt transmissions: có chức năng mã hóa những gói dữ liệu được truyền, ví dụ chúng ta trên đường truyền nối kết mạng giữa hai máy A và B. Cho nên chúng ta cần cấu hình cho IPSec sử dụng giao thức ESP (encapsulating security payload) để mã hóa dữ liệu cần truyền trước khi đưa lên mạng. Lúc này những người xem trộm sẽ thấy những dòng byte ngẫu nhiên và không hiểu được dữ liệu thật. Do IPSec hoạt động ở tầng Network nên hầu như việc mã hóa được trong suốt đối với người dùng, người dùng có thể gởi mail, truyền file hay telnet như bình thường.
  • Sign transmissions: có chức năng ký tên vào các gói dữ liệu truyền, nhằm tránh những kẻ tấn công trên mạng giả dạng những gói dữ liệu được truyền từ những máy mà bạn đã thiết lập quan hệ tin cậy, kiểu tấn công này còn có cái tên là main-in-the-middle. IPSec cho phép bạn chống lại điều này bằng một giao thức authentication header. Giao thức này là phương pháp ký tên số hóa (digitally signing) vào các gói dữ liệu trước khi truyền, nó chỉ ngăn ngừa được giả mạo và sai lệnh thông tin chứ không ngăn được sự nghe trộm thông tin. Nguyên lý hoạt động của phương pháp này là hệ thống sẽ thêm một bit vào cuối mỗi gói dữ liệu truyền qua mạng, từ đó chúng ta có thể kiểm tra xem dữ liệu có bị thay đổi khi truyền hay không.
  • Permit transmissions: có chức năng là cho phép dữ liệu được truyền qua, chúng dùng để tạo ra các qui tắc (rule) hạn chế một số điều và không hạn chế một số điều khác. Ví dụ một qui tắc dạng này “Hãy ngăn chặn tất cả những dữ liệu truyền tới, chỉ trừ dữ liệu truyền trên các cổng 80 và 443”.

Chú ý: đối với hai tác động bảo mật theo phương pháp ký tên và mã hóa thì hệ thống còn yêu cầu bạn chỉ ra IPSec dùng phương pháp chứng thực nào. Microsoft hỗ trợ ba phương pháp chứng thực: Kerberos, chứng chỉ (certificate) hoặc một khóa dựa trên sự thỏa thuận (agreed-upon key). Phương pháp Kerberos chỉ áp dụng được giữa các máy trong cùng một miền Active Directory hoặc trong những miền Active Directory có ủy quyền cho nhau. Phương pháp dùng các chứng chỉ cho phép bạn sử dụng các chứng chỉ PKI (public key infrastructure) để nhận diện một máy. Phương pháp dùng chìa khóa chia sẻ trước thì cho phép bạn dùng một chuỗi ký tự văn bản thông thường làm chìa khóa (key).