Bảng định tuyến là gì?

  • Bộ định tuyến: 

Là một thiết bị mạng chuyển tiếp các gói dữ liệu giữa các mạng máy tính. Thiết bị này thường được kết nối với hai hoặc nhiều mạng khác nhau. Khi một gói dữ liệu đến cổng bộ định tuyến, bộ định tuyến sẽ đọc thông tin địa chỉ trong gói để xác định cổng nào gói sẽ được gửi.

Khi một gói đến Bộ định tuyến, nó sẽ kiểm tra địa chỉ IP đích của gói đã nhận và đưa ra quyết định định tuyến cho phù hợp. Bộ định tuyến sử dụng Bảng định tuyến để xác định giao diện nào gói tin sẽ được gửi. Bảng định tuyến liệt kê tất cả các mạng mà các tuyến đường được biết đến. Bảng định tuyến của mỗi bộ định tuyến là duy nhất và được lưu trữ trong RAM của thiết bị.

  • Bảng định tuyến:

Bảng định tuyến là một tập hợp các quy tắc, thường được xem ở định dạng bảng, được sử dụng để xác định nơi các gói dữ liệu di chuyển qua mạng Giao thức Internet (IP) sẽ được định hướng. Tất cả các thiết bị hỗ trợ IP, bao gồm bộ định tuyến và thiết bị chuyển mạch, đều sử dụng bảng định tuyến. Xem bên dưới Bảng định tuyến:

Destination

Subnet mask    

Interface

128.75.43.0

 255.255.255.0 

 Eth0

128.75.43.0

255.255.255.128

 Eth1

192.12.17.5

255.255.255.255

 Eth3

default

 

 Eth2

Mục nhập tương ứng với cấu hình cổng mặc định (default gateway) là đích mạng(destination)  0.0.0.0 với mặt nạ mạng (netmask) là 0.0.0.0. Mặt nạ mạng con của route mặc định luôn là 0.0.0.0 .

  • Các mục của Bảng định tuyến IP:

Bảng định tuyến chứa thông tin cần thiết để chuyển tiếp một gói dọc theo đường dẫn tốt nhất đến đích của nó. Mỗi gói chứa thông tin về nguồn gốc và điểm đến của nó. Bảng định tuyến cung cấp cho thiết bị các hướng dẫn để gửi gói tin đến bước tiếp theo trên tuyến đường của nó trên mạng.

Mỗi mục nhập trong bảng định tuyến bao gồm các mục sau:

  1. ID mạng – Network ID:
    ID mạng hoặc đích tương ứng với tuyến đường.
  2. Mặt nạ mạng con – Subnet Mask::
    Mặt nạ được sử dụng để khớp địa chỉ IP đích với ID mạng.
  3. Next Hop:
    Địa chỉ IP mà gói tin được chuyển tiếp đến
  4. Giao diện đi: Giao diện đi,
    gói tin sẽ đi ra ngoài để đến mạng đích.
  5. chỉ số – Metric:
    Việc sử dụng phổ biến của chỉ số là chỉ ra số bước nhảy tối thiểu (bộ định tuyến bị vượt qua) với ID mạng.

Các mục nhập bảng định tuyến có thể được sử dụng để lưu trữ các loại tuyến sau:

  • ID mạng đính kèm trực tiếp
  • ID mạng từ xa
  • Các tuyến đường chủ nhà
  • Tuyến mặc định
  • Đích

Vậy, bảng định tuyến được điền như thế nào?
Có nhiều cách để duy trì Bảng định tuyến:

  • Các mạng được kết nối trực tiếp được thêm tự động.
  • Sử dụng định tuyến tĩnh.
  • Sử dụng định tuyến động.

Các bảng Định tuyến này có thể được duy trì thủ công hoặc động. Trong định tuyến động, các thiết bị tự động xây dựng và duy trì bảng định tuyến của chúng bằng cách sử dụng các giao thức định tuyến để trao đổi thông tin về cấu trúc liên kết mạng xung quanh. Bảng định tuyến động cho phép các thiết bị “lắng nghe” mạng và phản hồi các sự cố như lỗi thiết bị và tắc nghẽn mạng. Bảng cho các thiết bị mạng tĩnh không thay đổi trừ khi quản trị viên mạng thay đổi chúng theo cách thủ công.

Quá trình xác định tuyến đường (tìm ID mạng con bằng Bảng định tuyến):
Xem xét một mạng được chia thành 4 mạng con. Địa chỉ IP của 4 mạng con là:

200.1.2.0 (Subnet a)

200.1.2.64 (Subnet b)

200.1.2.128 (Subnet c)

200.1.2.192 (Subnet d)

Sau đó, bảng Định tuyến được duy trì bởi bộ định tuyến nội bộ trông giống như bảng sau:

Destination

Subnet mask

Interface

200.1.2.0

255.255.255.192

một

200.1.2.64

255.255.255.192

b

200.1.2.128

255.255.255.192

c

200.1.2.192

255.255.255.192

d

Mặc định

0.0.0.0

e

Để tìm đúng mạng con (ID mạng con), bộ định tuyến thực hiện thao tác ANDing – phép AND bit của Địa chỉ IP đích được đề cập trên gói dữ liệu và tất cả các mặt nạ mạng con từng cái một.

  • Nếu chỉ xảy ra một kết quả phù hợp, bộ định tuyến sẽ chuyển tiếp gói dữ liệu trên giao diện tương ứng.
  • Nếu kết quả phù hợp xảy ra nhiều hơn một lần, bộ định tuyến sẽ chuyển tiếp gói dữ liệu trên giao diện tương ứng với mặt nạ mạng con dài nhất.
  • Nếu không có kết quả trùng khớp, router sẽ chuyển tiếp gói dữ liệu trên giao diện tương ứng với mục nhập mặc định.